2. Tính sáng tạo của triết học Mác Từ 1844 - 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cộng tác với nhau để thực hiện một nhiệm vụ có ý nghĩa lịch sử là đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng. Tính sáng tạo trong triết học Mác được thể hiện qua:
Trong cuộc sống đời thường, sự sáng tạo luôn đem đến những thành công. Trong học tập cũng thế, những sáng tạo sẽ làm cho bài học mới lạ, tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn người học và tất yếu là sẽ đạt kết quả như mong muốn. Ở mỗi cá nhân, tính sáng tạo không chỉ là yếu tố bẩm sinh. Mà nó còn là sự rèn luyện, tích lũy.
Mrq8h1K. Bài 11 Lao động tự giác và sáng tạo lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Em hãy nêu hai việc làm của mình thể hiện tính sáng tạo trong học tập. Theo em học tập thiếu tính sáng tạo sẽ gây ra hậu quả gì Gíup vs ạ Tại sao cần phải lao động tự giác và sáng tạo?Em hãy nêu hai việc làm của mình thể hiện tính sáng tạo,tự giác trong học tập Giúp mik với tuần sau đã thi rồi Xem chi tiết 1 Hãy nêu những tác hại của sự thiếu tự giác trong học tập2 Hãy nêu những hậu quả của việc học tập thiếu sáng tạo3 Có quan điểm cho rằng Chỉ có thể rèn luyện được tính tự giác vì đó là phẩm chất đạo đức ; còn sự sáng tạo không rèn luyện được vì đó là tố chất trí tuệ, do bẩm sinh di truyền mà có đồng ý với quan điểm đó không ? Tại sao ? Xem chi tiết Câu 3 SGK trang 30 3 tháng 4 2017 lúc 1402 Hãy nêu những hậu quả của việc học tập thiếu sáng tạo. Xem chi tiết những hậu quả của việc học tập không có tính tự giác, sáng tạo??? Xem chi tiết thế nào là lao động tự giác, sang tạo? vì sao phải tự giác, sáng tạo trong lao động học tập? nêu tác hại của học tập thiếu tự giác, sáng tạo? học sinh cần rèn luyện tinh thần tự giác, sáng tạo trong lao động học tập như thế nào? cho ví dụ? Xem chi tiết cách khắc phục việc thiếu tự giác sáng tạo trong học tập là gì ad???? Xem chi tiết Cho tình huống Thắng nói với TùngThắng Chỉ có học sinh giỏi mới có khả năng sáng tạo, bọn mình thì làm sao mà sáng tạo trong học tập Đúng đấy, học sinh lực học trung bình chỉ cần tự giác học tập là tốt rồi!a. Em đồng ý với hai bạn không? Vì sao?b. Hãy cho biết ý kiến riêng của riêng em về vấn đề trên? các bạn giải giúp mình vớiĐọc tiếp Xem chi tiết Cho tình huống Thắng nói với TùngThắng Chỉ có học sinh giỏi mới có khả năng sáng tạo, bọn mình thì làm sao mà sáng tạo trong học tập Đúng đấy, học sinh lực học trung bình chỉ cần tự giác học tập là tốt rồi!a. Em đồng ý với hai bạn không? Vì saob. Hãy cho biết ý kiến riêng của riêng em về vấn đề trên? mong mn giải giúp mik ạ 3 Xem chi tiết Cho tình huống Thắng nói với Tùng - Thắng Chỉ có học sinh giỏi mới có khả năng sáng tạo, bọn mình thì làm sao mà sáng tạo trong học tập được. -Tùng Đúng đấy, học sinh lực học trung bình chỉ cần tự giác học tập là tốt rồi ! a. Em đồng ý với hai bạn không? Vì sao b. Hãy cho biết ý kiến riêng của riêng em về vấn đề trên? Xem chi tiết
lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi những việc làm thể hiện tính năng động sáng tạo? Hải Vũ 24 tháng 10 2021 lúc 1559 Kể những việc làm thể hiện tính năng động, sáng tạo của em trong học tập, lao động, cuộc sống? hs phải nêu được tính năng động riêng và tính sáng tạo riêng trong mỗi lĩnh vực, hs cần nêu nhiều việc làm cụ thể Xem chi tiết mọi người phải làm ggij để tăng tính lao động sáng tạo nêu những việc làm về tính năng đôjng sáng tạo về lao động học tập Xem chi tiết tìm những biểu hiện năng động sáng tạo trong học tập lao động sinh hoạt hàng ngày và tìm những biểu hiện thiếu năng động sáng tạo trong học tập lao động sinh hoạt hàng ngày Xem chi tiết tính năng động sáng tạo có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hiện tại?cách rèn luyện tính năng động sáng tạo Xem chi tiết Nêu một số biểu hiện của người có tính năng động, sáng tạo ? Là học sinh em rèn luyện tính năng động sáng tạo như thế nào? Xem chi tiết Có ý kiến cho rằng “ năng động, sáng tạo là phẩm chất riêng của những thiên tài”. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Học sinh cần làm gì để có tính năng động, sang tạo? Xem chi tiết Theo em, trong học tập có cần năng động và sáng tạo hay không? Vì sao? Kể những việc làm của em thể hiện năng động, sáng tạo trong học tập Xem chi tiết Nêu những biểu hiện của người năng động sáng tạo? Xem chi tiết Em hãy nêu cách rèn luyện tính năng động, sáng tạo của mình và nêu ý nghĩa của việc làm đó liên hệ bản thân ấy ạaaa , giúp mình nhanh với mình cảm ơnnnnn Xem chi tiết
Câu hỏi Những biểu hiện của lao động tự giác, sáng tạo trong cuộc sống, trong học tập, trong việc tham gia các phong trào của nhà trường, của tập thể...? Những việc em đã làm trong học tập , lao động , cuộc sống thể hiện tinh thần lao động tự giác , sáng tạo. Xem chi tiết Kể những việc mà em đã làm trong học tập , lao động , cuộc sống hằng ngày thể hiện tinh thần lao động tự giác sáng tạo Xem chi tiết Theo em, học sinh có cần chuẩn bị, rèn luyện lao động tự giác và lao động sáng tạo không ? Những biểu hiện của lao động tự giác và sáng tạo trong học tập như thế nào ? Xem chi tiết Em hãy lập kế hoạch rèn luyện tính tự lập của bản thân trong học tập, trong lao động, trong các hoạt động của lớp, của trường và trong sinh hoạt hằng ngày theo bảng dưới đây. STT Các lĩnh vực Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Thời gian tiến hành Dự kiến kết quả 1 Học tập 2 Lao động 3 Hoạt động tập thể 4 Sinh hoạt cá nhân...Đọc tiếp Xem chi tiết Hãy nêu những ví dụ biểu hiện lao động tự giác và sáng tạo hoặc lao động thiếu tự giác, thiếu sáng tạo trong xã hội mà em biết. Xem chi tiết viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tự giác năng động và sáng tạo với học sinh trong việc học tập Xem chi tiết Theo em, những hoạt động nào sau đây thuộc loại hoạt động chính trị - xã hội ? Vì sao ? a Học tập văn hoá ; b Tham gia các công việc gia đình ; c Tham gia sản xuất ra của cải vật chất công nghiệp, nông nghiệp... ; d Tham gia xây dựng các công trình xây dựng nhà máy, cầu đường, xây dựng các công trình thuỷ điện.. ; đ Tham quan du lịch ; e Hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ ; g Tham gia các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa ; h Tham gia các hoạt động của Đội, của Đoàn ; i Tuyên t...Đọc tiếp Xem chi tiết Em hãy nêu những biểu hiện của tính tự lập trong học tập, trong công việc và trong sinh hoạt hằng ngày. Xem chi tiết Em hãy kể những việc làm thể hiện sự quan tâm của mọi thành viên trong gia đình em trong cuộc sống hằng ngày chia sẻ, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong công việc... Xem chi tiết
Vì Năng động sáng tạo Là phẩm chất cần thiết của người lao động. - Giúp con người vượt qua khó khăn, rút ngắn thời gian đạt mục đích. - Vinh dự cho bản thân gia đình và xã hội. *Trong lao động - Năng động sáng tạo Giám nghĩ, giám làm, tìm ra cái mới, cách làm mới năng suất hiệu quả. - Không năng động sáng tạo Bị động, bảo thủ, trì trệ né tránh, bằng lòng với thực tại. *Trong học tập - Năng động sáng tạo Có phương pháp học tập khoa học, say mê tìm tòi, kiên trì, nhẫn lại, phát hiện cái mới, linh hoạt xử lý tình huống. - Không năng động sáng tạo Thụ động lời học, lời suy nghĩ, học theo người khác, học vẹt, không vươn lên. * Trong sinh hoạt hàng ngày - Năng động sáng tạo Lạc quan tin tưởng, vượt khó, có lòng tin. Không năng động sáng tạo Đua đòi, ỷ lại, không quan tâm đến người khác, bắt chước thiếu nghị lực, chỉ làm theo hướng dẫn của người khác.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC KHOA HỌC LỚP 4 ĐẠT KẾT QUẢ CAOBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 19 trang Có thể bạn quan tâmCó bao nhiêu ngày làm việc trong năm 2023 Ontario Canada?An Giang cách Sài Gòn bao nhiêu kmHọc bằng lái mô tô bao nhiêu tiền?CPU máy tính bao nhiêu là ổn?Lạm phát của Úc sẽ là bao nhiêu vào năm 2023? KINH NGHIỆMMỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC KHOA HỌCLỚP 4 ĐẠT KẾT QUẢ CAOPHẦN MỞ ĐẦUI. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệmNgay từ khi mới biết nhận thức, thế giới xung quanh luôn là điều mà con người khát khao tìm hiểu. Ở tiểu học các kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người; sự vận động và phát triển và mối quan hệ giữa chúng được trình bày một cách đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong môn khoa dạy môn khoa học không chỉ nhằm tích luỹ kiến thức đơn thuần mà còn nhằm dạy cho học sinh tập làm quen với cách tư duy chặt chẽ mang tính khoa học, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế cuộc sống và tiếp tục học tập sau này. Chính vì vậy, khoa học là môn học quan trọng trong nhà cạnh đó, quá trình hội nhập của Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải có những đổi mới trong mục tiêu và nội dung dạy học. Sự đổi mới này đòi hỏi phải có những đổi mới về phương pháp dạy học. Theo định hướng đó, phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích tực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học.+ Môn Khoa học ở các lớp 4 được xây dựng trên cơ sở tiếp những kiến thức về tự nhiên của các môn tự nhiên và xã hội các lớp 1, 2, 3. Nội dung chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo 3 chủ đề ở lớp 5 còn có chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên+ Con người và sức khoẻ.+ Vật chất và năng lượng.+ Thực vật và động Quan điểm chỉ đạo là tư tưởng tích hợp Tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên vật lý, hoá học, sinh học và tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên với khoa học sức Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh; giúp các học sinh có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng Chú trọng hình thành và phát triển các kỹ năng trong học tập khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc Tăng cường tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, tự lực tìm tòi phát hiện ra kiến thức và thực hành những hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân, gia đình và cộng những lý do nêu trên, việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đang là một đòi hỏi cấp bách cần giải quyết. Vì vậy, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích 1cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 đạt kết quả sở Nghiên cứu1. Cơ sở lý luận Như chúng ta đã biết , học sinh tiểu học là lứa tuổi học tập theo hứng thú và chủ yếu là cảm tính. Đồng thời lứa tuổi này còn mang các đặc điểm tâm lý hồn nhiên,ngộ nghĩnh và hiếu động các em thích vui chơi, thích các trò chơi vui nhộn "Vừa chơi, vừa học" .Mặt khác đối với học sinh tiểu học việc ghi nhớ thì rất nhanh nhưng để nhớ một nội dung, một vấn đề nào đó thì lại rất khó cho nên các nhà khoa học đã nhận định rằng lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi "Chóng nhớ, mau quên". Muốn học sinh nhớ được vấn đề nào đó thì ngoài việc thường xuyên phải củng cố, ôn tập về nội dung cần nhớ thì việc tạo cho các em cảm giác hứng thú và say mê với nội dung cần ghi nhớ , chắc chắn rằng các em sẽ dể tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Đồng thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi mang đặc điểm nhận thức, tư duy trực quan và cụ thể. Các em không những nhận thức tốt các vấn đề mang tính cụ thể mà còn rất có hứng thú khi khai thác, tìm hiểu các vấn đề mang tính cụ thể, đồng thời các em cũng rất ưa thích các vấn đề trực quan mang tính bắt mắt mà các em có thể quan sát một cách dễ dàng. Các môn học như Khoa học, Lịch sử, Địa lý theo chương trình và sách giáo khoa thì được tích hợp nhiều kiến thức, nhiều nội dung trong một môn học, một bài học Ví dụ Môn Khoa học được tích hợp các kiến thức như Vật lý, Sinh học, Hoá học và một số kiến thức của môn sức khoẻ cũ củng được tích hợp vào môn học này,môn Lịch sử, Địa lý lại được tích hợp các kiến thức của khoa học xã hội như Văn hoc, Địa lý, Lịch sử. Do đó các nội dung kiến thức của các môn học này mang tính trừu tượng , yêu cầu học sinh phải ghi nhớ. Đồng thời đối với học sinh lớp 4 là lớp bản lề của hai giai đoạn Giai đoạn lớp 1,2,3 và giai đoạn lớp 4,5. Mặt khác , lớp 4 cũng là lớp học bắt đầu của việc tách môn học "Tự nhiên - Xã hội" thành các môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý và cũng là lớp tạo nền tảng cho việc học tập và tìm hiểu kiến thức các môn học này ở lớp 5 và các lớp trên. Vì vậy việc "Tạo hứng thú và phát huy tính tích cực , chủ động , sáng tạo" cho học sinh khi học môn Khoa học ở lớp 4 là hết sức cần sở thực tiển Thực tế trong các nhà trường hiện nay theo thu thập thông tin thì việc dạy học các môn như Khoa học, Lịch sử, Địa lý ở các lớp 4,5 là chưa thực sự có hiệu quả. Như ở trường tôi công tác và cụ thể là lớp tôi chủ nhiệm điều đó là xác thực nhất. Qua kiểm tra theo dõi hàng ngày và qua khảo sát chất lượng cuối học kỳ I đã phần nào chứng minh điều đó. Những thực tế nói trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng có một nguyên nhân mà tôi cho là cơ bản nhất là chúng ta bao gồm tôi và các đồng nghiệp từ trước đến nay chưa tạo được hứng thú hay nói cách khác là chưa làm sao để cho các em học sinh thích thú khi học các tiết Khoa hoc, Lịch sử, Địa lý. Do đó các em 2cũng chưa phát huy được tính tích cực, chủ động , sáng tạo khi học các môn học này, vì vậy mà kết quả thu được là chưa quả khảo sát chất lượng đầu năm của hai lớp 4A và 4B như sauLớp Si số Xếp loại giỏi Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại yếuSố HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %4A 33 2 6,06 8 24,24 20 60,61 3 9,094B 33 2 6,06 7 21,2 20 60,61 4 12,12 Từ những cơ sở đã nêu trên việc "Tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo" của học sinh khi học các môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý" là hết sức cần thiết và cấp bách. Đồng thời tôi thấy chưa có nhiều tác giả bàn về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài này để có thể góp sức mình cho sự nghiệp dạy học . Ở đây tôi chủ yếu đề cập đến việc rút kinh nghiệm để có thể giúp học sinh nhận thức tốt hơn với môn học mang tính trừu tượng hơn đó là môn Khoa học ở lớp 4.* Đánh giá thực trạng chất lượng học tập môn Khoa học của học sinh đầu năm họcQua một số tiết dạy những ngày đầu năm học, tôi nhận thấy một tồn tại trong việc học môn Khoa học của học sinh lớp 4B là tính tích cực học tập của các em còn rất yếu, thể hiện qua một số dấu hiệu sau+ Học sinh ít giơ tay phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề giáo viên nêu ra chỉ có 10% số học sinh cả lớp tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài trong mỗi tiết học+ Nếu được hỏi, học sinh chủ yếu lệ thuộc vào SGK, ít tư duy 95%.+ Không thắc mắc hay đòi hỏi giáo viên phải giải thích cặn kẽ những vấn đề mà mình chưa hiểu rõ 95%.+ Không khí của lớp rất buồn tẻ hoặc ít sôi nổi khi học sinh không thực hiện được yêu cầu của giáo viên.+ Học sinh không có thói quen sưu tầm tư liệu phục vụ bài học; nếu có thì số lượng tranh rất ít, chất lượng sưu tầm chưa đúng yêu cầu bài học. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học môn Khoa học.*Tìm hiểu phương pháp dạy học tích cực để đề ra các biện pháp thực ta đều biết rằng quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu cơ Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích cực.* Những dấu hiệu cơ bản của dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là3+ Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh.+ Tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức.+ Tạo điều kiện để học sinh chủ động.+ Chú ý hình thành khả năng tự học của học PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Trong quá trình nghiên cứu tôi kết hợp sử dụng các phương pháp sau 1. Phương pháp điều tra Tôi đã điều tra bằng phiếu điều tra để thăm dò tình hình học tập các môn học Khoa học, Lịch sử, Địa cực học tập chuyên môn ,đổi mới phương pháp giảng dạy, Trong giảng dạy môn Khoa học áp dụng tốt Phương pháp bàn tay nặn bột3. Phương pháp trao đổi và lấy ý kiến đồng nghiệp và học sinh Tôi đã trao đổi và lấy ý kiến của đồng nghiệp, học sinh ở trường bạn, đồng nghiệp và học sinh trường mình, lớp mình để thu thập thêm về tình hình học tập các môn học nói trên của học sinh lớp Phương pháp thực nghiệm-Tổ chức dạy thực nghiệm ở lớp mình chủ nhiệm để khẳng định kinh nghiệm của mình là hợp lý và có hiệu quả.* Ngoài các phương pháp cơ bản trên tôi còn sử dụng một số biện pháp nghiên cúư bổ trợ như phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại IV, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ- Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để "Tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tao" của học sinh khi học các môn Khoa học ở lớp 4. Để giải quyết vấn đề này có rất nhiều yếu tố nhưng tôi xin được đưa ra một biện pháp mà bản thân cho là cơ bản quan trọng và có hiệu quả đã đúc rút được qua quá trình dạy học của mình đó là việc "Lựa chọn và sử dung các phương pháp dạy học", " lựa chọn và sử dụng hệ thống câu hỏi " trong quá trình dạy học môn Khoa học ở lớp 4 .Sở dĩ tôi lựa chọn môn học nói trên là vì môn học này Khoa học ở lớp 1,2,3 được tích hợp trong môn "Tự nhiên và xã hội" lên lớp 4 được tách ra thành ba môn học khác nhau . Đồng thời môn học này có rất nhiều vấn đề mang tính trừu tượng mà trong quá trình học tập học sinh rất khó nhận thức được nếu các em không có hứng thú và không phát huy tính tự giác học tập của các em. A, Một số kinh nghiệm nhỏ khi dạy học môn Khoa học ở lớp 4 I. B iện pháp 1 Rèn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản.* Với những bài Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột cơ bản thực hiện đúng quy trình 5 bước Bước 1 Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đềTình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, rễ hiểu với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có 4tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề Tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể.- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học, cần đảm bảo phù hợp với yêu cầu của trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi nghiên cứu của học sinh, nhằm chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng trả lời có hoặc không đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo các yêu cầu trên thì ý đồ dạy học sủa giáo viên càng dễ thực hiện thành dụ về tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Bài cấu tạo bên trong của hạt- Giáo viên đưa ra một vài hạt đậu loại hạt lớn cho học sinh rễ quan sát và giáo viên đặt câu hỏi Theo các em trong hạt đậu có gì? Bước 2 Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh Làm bộc lộ quan điểm ban đầu hay biểu tượng ban đầu để từ đó hình thành các câu hỏi hay giả thuyết của học sinh là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Trong bước này giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật, hiện tượng mới kiến thức mới trước khi được học kiến thức đó. Khi yêu cầu học sinh trình bày quan niệm ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu bằng nhiều hình thức biểu hiện của học sinh như có thể là bằng lời nói thông qua phát biểu cá nhân, bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ Học sinh, so sánh nhận xét sự giống và khác nhau giữa các nhóm. GV gạch chân điểm khác 3 Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệmGiáo viên gọi học sinh đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệmTừ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học hay mô hình kiến thức . Ở từng bước này giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh, từ đó giúp học sinh đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Đây là một bước khá khó khăn vì giáo viên cần phải chọn lựa các biểu tượng ban đầu tiểu biểu trong hàng chục biểu tượng của học sinh một cách nhanh chóng theo mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt điều khiển thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ dạy học. Việc lựa chọn các biểu tượng ban đầu không tốt sẽ dẫn đến việc so sánh đề xuất câu hỏi của học sinh gặp khó khăn. Giáo viên nên gợi ý, định hướng cho học sinh thấy những điểm khác biệt giữa những ý kiến liên quan đến kiến thức chuẩn bị học. Giáo viên tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của học sinh để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu. 5 Sau khi chọn lọc các biểu tượng ban đầu của học sinh để ghi chép đối với mô tả bằng lời hoặc gắn hình vẽ lên bảng hoặc vẽ nhanh lên bảng đối với hình vẽ, giáo viên cần khéo léo gợi ý cho học sinh so sánh các điểm giống đồng thuận giữa các ý kiến đại diện hoặc khác nhau không nhất trí giữa các ý kiến các biểu tượng ban đầu. Từ những sự khác nhau cơ bản đó giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi. Như vậy việc làm rõ các ý kiến khác nhau giữa các ý kiến ban đầu trước khi học kiến thức của học sinh là một mấu chốt quan trọng. Các biểu tượng ban đầu càng khác nhau thì học sinh càng bị kích thích ham muốn tìm tòi chân lí kiến thức.Đề xuất các phương án thực nghiệm nghiên cứu Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh đề nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Các câu hỏi có thể là Theo các em làm thế nào để chúng ta tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói trên? ; Bây giờ các em hãy suy nghĩ để tìm phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đặt ra! Tùy theo kiến thức, vấn đề đặt ra trong câu hỏi mà học sinh có thể đề xuất các phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu. Giáo viên cần ghi chú lên bảng hoặc nhắc lại để các ý kiến sau không trùng lặp. Các phương án thực nghiệm mà học sinh đề xuất có thể rất phức tạp và không thể thực hiện được nhưng giáo viên cũng không nên nhận xét tiêu cực để tránh làm học sinh ngại phát biểu. Nếu ý kiến gây cười cho cả lớp, giáo viên cần điềm tĩnh giải thích cho cả lớp hiểu cần tôn trọng và lắng nghe ý kiến phát biểu của người Nếu ý kiến của học sinh nêu lên có ý đúng nhưng ngôn từ chưa chuẩn xác hoặc diễn đạt chưa rõ thì giáo viên nên gợi ý và từng bước giúp học sinh hoàn thiện diễn đạt. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh chỉnh sửa rõ ý. Đây là một vấn đề quan trọng trong việc rèn luyện ngôn ngữ cho học hợp học sinh đưa ra ngay thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu đúng nhưng vẫn còn nhiều phương án khác khả thi thì giáo viên nên tiếp tục hỏi các học sinh khác để làm phong phú phương án tìm câu trả lời. Giáo viên có thể nhận xét trực tiếp yêu cầu các học sinh khác cho ý kiến về phương án mà học sinh trước đó nêu ra thì tốt hơn. Phương pháp Bàn tay nặn bột khuyến khích học sinh tự đánh giá ý kiến của nhau hơn là ý kiến của giáo viên nhận khi học sinh đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương pháp thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý hay đề xuất cụ thể phương án nếu gợi ý mà học sinh vẫn chưa nghĩ ý rằng phương án thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu ở đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát, thực hành thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu Giáo viên chốt lại phương án thực nghiệm Bước 4 Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu - Các nhóm tìm tòi nghiên cứu ghi ra phiếu học HS làm việc theo nhóm đôi thảo luận câu hỏi - Đại diện các nhóm gắn phiếu học tập lên bảngTừ các phương án thực nghiệm tìm tòi nghiêm cứu mà học sinh nêu ra, giáo viên khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để học sinh tiến hành nghiên cứu. Nếu phải làm thí nghiệm thì ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm trên mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ. Đối với phương pháp quan sát, giáo viên cho học sinh quan sát vật thật trước, sau đó mới cho học sinh quan sát tranh vẽ khoa học hay mô hình để phóng to những đặc điểm không thể quan sát trên vật tiến hành thí nghiệm, giáo viên nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm hoặc yêu cầu học sinh cho biết mục đích thí nghiệm chuẩn bị tiến hành. Sau đó giáo viên mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng với hoạt động. Nếu để sẵn các vật dụng thí nghiệm trên bàn học sinh sẽ nghịch các đồ vật mà không chú ý các đồ vật khác trong lớp; hoặc học sinh tự ý thực hiện thí nghiệm trước khi lệnh thực hiện của giáo viên được ban gia; hoặc học sinh sẽ dựa vào đó để đoán các thí nghiệm cần phải làm trường hợp này mặc dù học sinh có thể đề xuất thí nghiệm đúng nhưng ý đồ dạy học của giáo viên không đạt.Các thí nghiệm được tiến hành lần lượt tương ứng với từng mô đun kiến thức. Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, giáo viên nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận Tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng. Giáo viên lưu ý học sinh ghi chép vật liệu thí nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm mô tả bằng lời vẽ sơ đồ, ghi chú lại kết quả thực hiện thí nghiệm, kết luận sau thí nghiệm vào vở thực hành. Phần ghi chép này giáo viên để học sinh ghi chép tự do, không nên gò bó và có khuôn mẫu quy định, nhất là đối với những lớp mới làm quen với phương pháp BTNB. Đối với các thí nghiệm phức tạp và nếu có điều kiện, giáo viên nên thiết kế một mẫu sẵn để học sinh điền kết quả thí nghiệm, vật liệu thí nghiệm. Ví dụ như các thí nghiệm phải ghi số liệu theo thời gian, lặp lại thí nghiệm ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau Khi học sinh làm thí nghiệm, giáo viên bao quát lớp, quan sát từng thấy nhóm hoặc học sinh nào làm sai theo yêu cầu thì giáo viên chỉ nhắc nhỏ trong nhóm đó hoặc nhắc riêng học sinh đó, không nên thông báo lớn tiếng chung cho cả lớp vì làm như vậy sẽ phân tán tư tưởng và ảnh hưởng đến công việc của các khối học sinh khác. Giáo viên chú ý yêu cầu học sinh thực hiện độc lập các thí nghiệm trong trường hợp các thí nghiệm được thực hiện theo từng cá nhân. Nếu thực hiện theo nhóm để tránh việc học sinh nhìn và làm theo cách của nhau, thụ động trong suy nghĩ và cũng tiện lợi cho các giáo viên phát hiện các nhóm hay các cá nhân xuất sắc trong thực hiện thí nghiệm nghiên cứu, đặt biệt là các thí nghiệm được thực hiện với các dụng cụ, vật liệu thí nghiệm giống nhau nhưng nếu bố trí thí nghiệm không hợp lý sẽ không thu được kết quả thí nghiệm như ý. Bước 5 Kết luận và hợp thức hóa kiến thức7Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, giáo viên yêu cầu một vài ý kiến của học sinh cho kết luận sau khi thực nghiệm rút ra kiến thức của bài học. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu quan niệm ban đầu trước khi học kiến thức. Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, chính học sinh tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do giáo viên nhận xét một cách áp đặt. Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức. Nếu có điều kiện, giáo viên có thể in sẵn tờ rời tóm tắt kiến thức của bài học để phát cho học sinh dán vào vở thực hành hoặc tập hợp thành một tập riêng để tránh mất thời gian ghi chép. Đối với các lớp 4, 5 ở tiểu học và trung học cơ sở thì giáo viên nên tập làm quan cho các em tự ghi chép, chỉ in tờ rời nếu kiến thức phức tạp và lớp 4, phần vô cơ được thể hiện qua chủ đề Vật chất và năng lượng. Nội dung này được thể hiện nhiều là qua các thí nghiệm, vì vậy khi giảng dạy, giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến phương pháp bàn tay nặn bột để học sinh được làm thí nghiệm, từ đó chiếm lĩnh kiến thức. Phương pháp bàn tay năn bột chủ yếu sử dụng thí nghiệm, nghiên cứu, tìm tòi đã có tác dụng + Giúp học sinh đi sâu vào tìm hiểu bản chất các sự vật, hiện tượng, sự vật tự nhiên.+ Phương pháp bàn tay nặn bột có sử dụng phương pháp thí nghiệm, tìm tòi, nghiên cứu như nguồn dẫn học sinh đi tìm tri thức mới, vì thế các em sẽ hiểu sâu nhớ lâu.+Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng đặt thí nghiệm , lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, quan sát diễn biến thí nghiệm, * Ví dụ bài 21 Ba thể của nước. Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào hoạt động 1 và 2. Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyến sang thể khí và ngược lại; nước từ thể lỏng chuyển sang thể rắn và ngược lại + Bước 1 GV yêu cầu HS lấy ví dụ về nước ở thể lỏng. - HS trả lời nước mưa, nước suối, nước sông, nước ao - GV Vậy ngoài thể lỏng, nước còn tồn tại ở những thể nào? + Bước 2 GV yêu cầu HS đưa ra những dự đoán của mình về các thể còn lại của nước. - HS làm việc theo nhóm 4, nêu những dự đoán của cá nhân, nhóm trưởng tổng hợp kết quả vào bảng phụ. - Các nhóm treo dự đoán của nhóm mình lên - Lần lượt từng nhóm trình bày kết quả của nhóm mình -Các dự đoán đó là 1. Nước còn tồn tại ở thể hơi. 2. Nước còn tồn tại ở thể rắn. 3. Nước có thể bay hơi thành hơi nước. 4. Hơi nước đọng lại thành nước ở thể lỏng. 5. Hơi nước có thể đông lại thành thể rắn. 6. Nước ở thể rắn nóng chảy hành nước ở thể lỏng. - GV cho HS nhận xét phần giống nhau của các nhóm. GV gạch chân phần khác nhau. + Bước 3 GV yêu cầu HS đưa ra những câu hỏi thắc mắc từ những dự đoán của nhóm mình. - HS đưa ra câu hỏi thắc mắc. - GV ghi bảng những thắc mắc 1. Khi nò thì nuowcs ở thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại. 2. Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại. 3. Nước ở ba thể lỏng, rắn, khí có những điểm nào giống và khác nhau. - GV Để trả lời cho những thắc mắc này, các em hãy suy nghĩ để tìm ra phương án giải quyết. - HS Ta phải làm thí nghiệm và quan sát tranh. - Để làm thí nghiệm ta cần có những gì? Quan sát những gì? - GV chốt lại phương án thực nghiệm là quan sát và thực hành. + Bước 4 Các nhóm làm thí nghiệm, quan sát viết kết quả thí nghiệm và kết quả quan sát vào bảng phụ. Thí nghiệm / Quan sát hình Kết quả1. Cho nước nóng vào Úp đĩa lên sát hình Quan sát hình 5- Hơi nước bay lên- Hơi nước đọng lại thành những giọt nước - Nước trong khay đông đặc thành nước Nước đá tan ra thành nước ở thể nhóm treo kết quả của nhóm mình . + Bước 5 GV Qua phần làm thí nghiệm và kết luận của các bạn khi cho nước nóng vào trong cốc thì nước có bay hơi thành hơi nước không? => đĩa vào cốc nước nóng, hơi nước có đọng lại thành giọt nước ở thể lỏng không? => sát hình 4 thì khay nước ở thể lỏng sau khi cho vào ngăn làm đá nước ở thể lỏng đã chuyển sang thể nào? => thể để khay nước đá ở ngoài tủ lạnh, hiện tượng gì xảy ra? => nước đá tan ra thành nước ở thể Qua phần làm thí nghiệm em rút ra kết luận gì?9HS kết luận Nước có thể tồn tại ở thể lỏng, thể hơi hoặc thể rắn. Nước ở thể lỏng bay hơi thành nước ở thể khí, nước ở thể hơi ngưng tụ thành nước ở thể lỏng. Nước ở thể lỏng đông đặc thành nước ở rắn và nước ở thể rắn nóng chảy thành nước ở thể nhận xét và giới thiệu thêm Giống như nước ở thể lỏng thì nước ở thể khí cũng không có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định. Thể hơi của nước còn gọi là thể sinh đối chiếu kết quả với dự đoán ban chốt lại, HS nhắc ghi bảng kết luận Nước có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí hơi và thể rắn. Nước ở thể lỏng và thể khí hông có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn nước đá có hình dạng nhất HS đọc kết luận trên bảng.* Để dạy học theo phương pháp thí nghiệm thông thường cần tuân theo các bước sau- Xác định mục đích của thí nghiệm+ Các thí nghiệm trong chương trình khoa học 4 có thể phân thành 3 loại chính Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Loại nghiên cứu điều kiện cái này là điều kiện của cái kia hoặc hiện tượng kia. Loại nghiên cứu tính chất của một Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm+ Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm.+ Vạch kế hoạch cụ thể làm gì trước, làm gì sau. Thực hiện thao tác gì ? Trên vật nào ? Quan sát dấu hiệu gì ? Ở đâu ? bằng giác quan nào hoặc phương tiện nào ?- Bố trí, lắp ráp và làm thí nghiệm theo các bước đã vạch ra. Khi làm thí nghiệm, giáo viên cần nắm vững và thực hiện các yêu cầu sau+ Học sinh phải chọn ra được một số yếu tố riêng có thể khống chế được để nghiên cứu hoặc phải tác động lên hiện tượng, sự vật cần nghiên cứu.+ Học sinh cần phải theo dõi, quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.+ Học sinh cần biết thiết lập các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận.+ Các điều kiện và quá trình được kiểm soát là thiết yếu đối với một số thí nghiệm.+ Chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh khi làm thí nghiệm. 10- Phân tích kết quả và kết luận Phần này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý đến các dấu hiệu bản chất. dạy học sinh cách so sánh, suy luận khái quát để rút ra kết luận. * Ví dụ bài 52 Vật dẫn nhiệt và vật cách động 2 Chứng minh không khí là vật cách Chuẩn bị+ Hai chiếc cốc như nhau.+ Hai tờ giấy báo.+ Nước nóng.+ Nhiệt Cách tiến hànhGiáo viên cho học sinh đọc cách tiến hành trong SGK để học sinh nắm được cách làm thí nghiệm như sau+ Lấy một tờ giấy báo quấn thật chặt vào cốc thứ nhất.+ Lấy tờ báo còn lại làm nhăn và quấn lỏng vào cốc thứ hai để có nhiều chỗ chứa không khí giữa các lớp giấy.+ Đổ vào hai cốc nước một lượng nước nóng như nhau.+ Sau một thời gian đo nhiệt độ nước trong hai Nhận xét Nước trong cốc nào nóng hơn Giáo viên chỉ làm mẫu cách quấn giấy vào cốc sau đó yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm Quan sát thí nghiệm Học sinh đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi lần 1 Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và không buộc chặt có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường chặtLần 2 Đo cách lần một 5 phút, nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và chặt vẫn có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường Giải thích hiện tượngHọc sinh dựa vào tính chất của không khí để giải thích hiện tượng nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo thường và quấn chặt như sauNước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn vì giữa các lớp báo quấn lỏng có chứa rất nhiều không khí nên nhiệt độ của nước truyền qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngoài môi trường ít hơn, chậm hơn nên nó còn nóng lâu đó học sinh tự rút ra kết luận không khí là vật cách nhiệt.* Ưu điểm của biên pháp 1 là- Học sinh có kỹ năng thao tác thành thạo trong việc thực hiện thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo Học sinh được trực quan mắt thấy, tai nghe hoặc cảm nhận qua các giác quan hiện tượng kết quả thí nghiệm, chứ không bị áp đặt, chấp nhận kết quả thí nghiệm một cách gián tiếp thông qua sách giáo khoa. II, Biện pháp 2 Tăng cường việc học tập theo học theo nhóm là hình thức giảng dạy học sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp. Trong nhóm, học sinh được khuyến khích thảo luận và hướng dẫn làm việc hợp tác với động nhóm là một hoạt động học tập tích cực. Cụ thể là+ Đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các kiến thức và kỹ năng mà các em được lĩnh hội và rèn luyện.+ Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.+ Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kỹ năng tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá .Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định.+ Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập.+ Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng diễn đạt kém có điều kiện rèn luyện, tập dươc, từ đó tự khẳng định mình trong sự hấp dẫn của hoạt động nhóm.+ Khi dạy học nhóm, giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo của học sinh trong học tập.* Muốn hoạt động nhóm đạt kết quả tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau+ Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu công việc của nhóm, của bản thân.+ Mỗi thành viên đều tích cực suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động của nhóm như phát biểu ý kiến, tranh luận .+ Mọi thành viên đều lắng nghe ý kiến của nhau, thoải mái khi phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ.+ Toàn nhóm làm việc hợp tác và đồng lòng với quyết định của cả nhóm.+ Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau, đều lo lắng tới công việc chung.+ Vai trò của nhóm trưởng, thư ký, báo cáo viên được thực hiện luân vì thế giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng từ việc tự làm thử thí nghiệm trước khi lên lớp đến cách tổ chức, giao việc để tránh gây lộn xộn hoặc học sinh không nắm bắt được yêu cầu kiến thức của tiết học. Muốn vậy, giáo viên cần chú ý+ Mệnh lệnh đưa ra rõ ràng, ngắn gọn chia nhóm nhỏ, lớn.+ Giao việc cụ thể cho từng nhóm.+ Phân công nhiệm vụ cho các nhóm thường có các thành phần12+ Trưởng nhóm Quản lý chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động.+ Thư ký nhóm Ghi chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng tình của nhóm.+ Báo cáo viên Trình bày trước lớp kết quả công việc của nhóm.+ Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động của nhóm. Mỗi nhóm chỉ nên có khoảng từ 2 đến 6 em.* Ví dụ bài 20 Nước có những tính chất gì ?Hoạt động 1 Quan sát vật thậtMục tiêuPhát hiện mầu, mùi, vị của tiến hànhBước 1 Tổ chức, hướng dẫn+ Giáo viên yêu cầu các nhóm đem cốc đựng nước và cốc đựng sữa đã chuẩn bị ra quan sát và làm theo yêu cầu như đã ghi ở trang 42 sách giáo khoa.+ Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh trao đổi trong nhóm ý 1 và 2 theo yêu cầu quan sát ở trang 42 2 Làm việc theo nhóm+ Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát và lần lượt trả lời câu hỏi;Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa ? học sinh dễ dàng nhận ra cốc đựng nước và cốc đựng sữa trên vật thật.Làm thế nào để bạn biết điều đó ? đối với câu hỏi này, giáo viên cần đi tới các nhóm giúp đỡ để học sinh sử dụng các giác quan của mình phát hiện ra cốc nào đựng nước và cốc nào đựng sữa. cụ thể là Nhìn vào 2 cốc Cốc nước thì trong suốt và có thể nhìn thấy rõ cái thìa để trong cốc; cốc sữa có mầu trắng đục nên không nhìn rõ cái thìa để trong lần lượt từng cốc Cốc nước không có vị, cốc sữa có vị lần lượt từng cốc Cốc nước không có mùi, cốc sữa có mùi 3 Làm việc cả lớp+ Giáo viên gọi đại diện cả nhóm lên trình bày những gì học sinh đã phát hiện ra ở bước 2. Giáo viên ghi các ý kiến của học sinh lên bảng như sauCác giác quan cần sử dụng để quan sátCốc nước Cốc sữa1. Mắt nhìn Không có mầu, trong suốt, nhìn rõ chiếc thìaTrắng đục, không nhìn rõ chiếc thìa2. Lưỡi - nếm Không có vị Có vị ngọt của sữa3. Mũi - ngửi Không có mùi Có mùi của sữa+ Giáo viên gọi một số học sinh nói về một số tính chất của nước được phát hiện trong hoạt động luận Qua quan sát ta có thể nhận thấy nước trong suốt, không mầu, không mùi, không vị* Việc học tập theo nhóm đã đem lại một số kết quả học tập như sau13+ Học sinh tham gia tích cực hơn, tự tin hơn vào bản thân.+ Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trước tập việc lên kế hoạch và giao việc cho các nhóm, để tổ chức một tiết học có hiệu quả, giáo viên cần chú ý một số điểm sau+ Sắp xếp bàn ghế thuận tiện cho việc học nhóm.+ Luôn tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong gìờ học.+ Chuẩn bị tốt nội dung thảo luận cho từng Biện pháp 3 Sử dụng hiệu quả phương pháp quan sát - Đối với phương pháp quan sát Đây là một phương pháp có nhiều ưu điểm với lứa tuổi học sinh. Sử dụng phương pháp này trong dạy học khoa học sẽ tạo được không khí học tập trong lớp học rất thoải mái nhưng các em học sinh lại rất tập trung vào hoạt động tìm hiểu các vấn đề của bài học có trong sự vật được quan Bên cạnh đó sử dụng phương pháp này cần lưu ý một điều về đồ dùng sử dụng để quan sát theo tôi là tuỳ thuộc vào từng nội dung bài học và nội dung cần tìm hiểu, khám phá nhưng nếu có thể thì đồ dùng để quan sát tốt nhất là sử dụng vật thật vì vật thật có tác dụng kích thích trí tò mò của học sinh tiểu học. Nếu không có điều kiện sử dụng vật thật thì có thể sử dụng tranh, ảnh minh hoạ nhưng tranh, ảnh phải đảm bảo tính khoa học và phai mang tính thẩm mỹ. - Để có hiệu quả tốt chúng ta cần sử dụng phối kết hợp phương pháp quan sát với các phương pháp dạy học khác như Phương pháp thảo luận nhóm ,Phương phảp trò chơi học tập, Phương pháp thí nghiệm cùng với hệ thống câu hỏi theo hướng trắc nghiệm khách quan . * Ví dụ khi dạy bài Bảo vệ bầu không khí trong sạch Trước hết chúng ta treo các bức tranh ở sách giáo khoa SGK vẽ phóng to. Bước 1 Hướng dẫn học sinh quan sát và nêu câu hỏi gợi ý tìm hiểu nội dung các bức tranh . Câu hỏi Bức tranh vẽ gì ? Bước 2 Thảo luận nhóm Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Phát cho học sinh mỗi nhóm một tập thẻ có ghi nội dung việc làm ở từng bức tranh vừa được quan sát . Các nhóm thảo luận để chọn ra những việc nên làm hay không nên làm và giải thích cho từng lựa chọn của nhóm mình . Giáo viên đi đến từng nhóm để gợi ý cách giải thích Tại sao nên làm và không nên làm ? Bước 3 Trình bày kết quả làm việc của nhóm mình Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày kết quả và giải thích lựa chọn của nhóm mình . Nhóm khác nhận xét , bổ sung . Giáo viên chốt kiến thức Từ việc lựa chọn và giải thích lựa chọn của học sinh ở trên . Giáo viên nêu gợi ý để học sinh nêu các việc làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch . Học sinh trả lời , Học sinh khác nhận xét và nhắc lại nội dung các việc làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch ở sách giáo Biện pháp 4 Tổ chức Trò chơi học tập14Chơi là một nhu cầu mang tính sinh học của các em. Có thể nói vui chơi cần thiết và vô cùng quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống của các chức trò chơi học tập giúp thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm không khí lớp học thoải mái, dễ chịu, học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích cực hơn * Khi tổ chức trò chơi người giáo viên cần phải nắm và thực hiện được các nguyên tắc sau + Trò chơi phải thể hiện mục đích rõ ràng về kiến thức của bài học, đảm bảo ôn tập, củng cố, rèn kĩ năng hoặc ứng dụng một đơn vị kiến thức cụ thể. + Trò chơi phải đơn giản, dễ làm sao cho bản thân giáo viên và học sinh đều có thể tự làm được. + Hệ thống trò chơi trong các giờ học phải thu hút được nhiều đối tượng học sinh tham chỉ thiết kế trò chơi cho học sinh khá giỏi.+ Có luật chơi.+ Đảm bảo an toàn cho học sinh khi chơi.+ Nên tổ chức vào phần củng cố bài học, khi thời gian của tiết học còn khoảng 5 đến 6 phút. * Cách tổ chức trò chơi + Giới thiệu và nêu cách chơi Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu, sao cho tất cả học sinh nắm được cách chơi. + Cho học sinh chơi thử nếu cần. + Tiến hành chơi giáo viên điều khiển trò chơi phải nắm vững tiến trình và theo dõi chặt chẽ. + Đánh giá kết quả chơi Sau mỗi lần chơi giáo viên nhận xét, đánh giá đúng thực chất của cuộc chơi. Nêu ưu, nhược điểm của từng cá nhân, tập thể. Xếp giải nhất, giải nhì công bằng rõ ràng để kích thích những lần chơi tiếp theo. Kết thúc Giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trò chơi hoặc giáo viên tổng hợp lại những gì cần học được qua trò chơi này. Lưu ý Đối với những trò chơi đơn giản, không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các bước trên.* Ví dụ dạy bài 41 Âm thanhTrò chơi Đoán tên âm thanhMục đích Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về những âm thanh trong cuộc sống phát ra từ đâu và luyện tập các cách khác nhau để làm cho vật phát ra âm bị Các dụng cụ phát ra âm thanh như trống, kèn, sỏi theo tiến hành+ Giáo viên phổ biến luật chơiChia lớp thành hai nhóm. Mỗi nhóm có thể dùng bất cứ vật gì để tạo ra âm thanh. Nhóm kia sẽ đoán xem, âm thanh đó do vật nào gây ra và đổi ngược lại. Mỗi lần đoán đúng tên vật được cộng thêm 5 điểm, đoán sai bị trừ đi 1 điểm.+ Tổng kết điểm.+ Tuyên dương nhóm thắng dụ dạy bài 64 Trao đổi chất ở động vật Trò chơi Đố bạn con gì ?Mục đích Giúp học sinh luyện tập kể tên một số loài động vật và thức ăn của chúng. Củng cố cách phân loài động vật theo nhóm thức ăn của bị Tranh ảnh động vật đủ các nhóm thức ăn của tiến hành- Giáo viên phổ biến luật chơi+ Giáo viên dán vào lưng học sinh một con vật mà không cho học sinh đó biết, sau đó yêu cầu học sinh quay lưng lại cho các bạn xem con vật của mình.+ Học sinh chơi có nhiệm vụ đoán xem con vật mình đang mang là con gì.+ Học sinh chơi được hỏi các bạn dưới lớp 5 câu về đặc điểm của con vật.+ Học sinh dưới lớp chỉ trả lời đúng hoặc sai.+ Tìm được tên con vật sẽ nhận được một món Cho học sinh chơi dụ Học sinh đeo con vật là con hổ, hỏi+ Con vật này có 4 chân phải không ? - Đúng.+ Con vật này có sừng phải không ? - Sai.+ Con vật này ăn thịt các loại động vật khác có phải không ? - Đúng.+ Đấy là con hổ - Đúng. cả lớp vỗ tay khen bạn.- Cho học sinh chơi theo Cho học sinh xung phong chơi trước Nhận xét, khen ngợi các em đã nhớ những đặc điểm của con vật, thức ăn của Biện pháp 5 Khuyến khích học sinh sưu tầm tư liệu phục vụ bài giáo khoa hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phần cung cấp kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, ở một số bài học của phần khoa học, tư liệu sưu tầm lại đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong việc giúp học sinh chủ động, phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức bài học, chứ không phải tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, chấp nhận. Cách làm này rất phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh, gây hứng thú học tập đồng thời bước đầu hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên các lớp trên. * Ví dụ bài 54 Nhiệt cần cho sự sinh sưu tầm ảnh về các loài động vật. học sinh làm việc theo nhóm với yêu cầu sau- Phân loại tranh ảnh động vật sưu tầm theo sự phân bố của chúng trên trái đất như sau+ Động vật sống ở sứ lạnh, băng tuyết quanh năm.+ Động vật sống ở vùng ôn đới.+ Động vật sống ở vùng nhiệt đới.+ Động vật sống ở vùng sa Nhận xét các vùng khí hậu có nhiều động vật sinh sống hoặc ít động vật sinh sống.Trên cơ sở tranh ảnh sưu tầm, học sinh tự rút ra kết luận về vai trò của nhiệt đối với đời sống động việc sưu tầm tư liệu mang lại hiệu quả cao, tôi áp dụng một số các làm như sau + Hướng dẫn học sinh phân loại tranh theo yêu cầu của bài học.+ Sử dụng tư liệu sưu tầm của học sinh các khoá trước.+ Đánh giá, động viên việc sưu tầm tư liệu của học sinh.+ Giáo viên thường xuyên bổ sung tư liệu, kiến thức ngoài sách giáo khoa trong các tiết Biện pháp 6 Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại màn hình, máy chiếu, băng hình Trang thiết bị dạy học đặc biệt là những thiết bị dạy học là những phương tiện tốt nhất để học sinh đón nhận kiến thức mới một cách nhanh chóng. Mục đích của việc sử dụng trang thiết bị dạy học không chỉ để minh hoạ cho nội dung bai học mà còn là phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập dưới nhiều hình thức. Nhờ đó, học sinh có điều kiện để tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới.* Ví dụ bài 39 Không khí bị ô nhiễmPhần 2 Nguyên nhân gây nhiễm bẩn bầu không sinh xem một đoạn băng hình Hà Nội khổ vì bụi và khói. Trước khi xem băng hình, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát băng TLCH sau+ Nhận xét bầu không khí ở Hà Nội.+ Nêu nguyên nhân gây nhiễm bẩn bầu không khí.+ Liên hệ bầu không khí ở địa phương xung quanh trường học, nơi em ở Trong quá trình xem băng, giáo viên có thể dừng băng ở một số hình ảnh và yêu cầu học sinh cho ý kiến của mình về bầu không khí thông các hình ảnh vậy, cách sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, giáo viên đã đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề rồi giúp học sinh tích cực tư duy để giải quyết vấn đề đặt ra, cung cấp những thông tin cập nhật và từ đó có ý thức trách nhiệm bảo vệ bầu không khí.* Ưu điểm của biện pháp 5 là + Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.+ Phát triển tư duy tích cực và có khả năng vận dụng tri thức vào tình huống mới.+ Hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của học Kết quả đạt đượcVới việc áp dụng thường xuyên các biện pháp trên, việc học môn khoa học của học sinh lớp 4B đã đạt được một số tiến bộ, tiết học đạt hiệu quả hơn thể hiện qua một số điểm sau+ Học sinh hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến trong các tiết học tỷ lệ này là 80% so với 10% đầu năm học.17+ Nếu được hỏi, học sinh đã biết vận dụng các kiến thức cũ, kết hợp với những hiểu biết thực tế để trả lời, chứ không hoàn toàn lệ thuộc vào sách giáo khoa.+ Học sinh hào hứng, tự tin, mạnh dạn trong các tiết học.+ Đối với các bài cần sưu tầm tư liệu, học sinh đã biết sưu tầm tư liệu đúng yêu cầu bài quả khảo sát chất lượng cuối năm của hai lớp 4A và 4B như sauLớp 4A thì dạy học theo phương pháp truyền thống; Lớp 4B tôi phụ trách tôi đã vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột, phát huy tốt tích tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nên chất lượng khác hẳn với lớp Sĩ sốHSXếp loại giỏi Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại yếuSố HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %Số HS Tỉ lệ %4A 33 7 21,2 9 27,27 17 51,524B 33 18 54,55 9 27,27 6 18,2Qua kết quả nêu trên chứng tỏ ràng việc thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học rất quan trọng, nhất là vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột, phát huy tốt tích tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn PHẦN KẾT LUẬN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý KIẾN ĐỀ luậnSự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trên con đường tiến vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải có sự đổ mới về nội dung và phương pháp trong dạy học nói chung và trong bộ môn khoa học nói kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một số kết luận sauNắm bắt kịp thời, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo. Tạo ra các tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học để phát huy tích cực cho học thường xuyên thực hiện tiết học có hiệu quả, nên đơn giản hoá việc tổ chức học tập, triệt để sử dụng tư liệu, đồ dùng sẵn có. 2. Bài học kinh nghiệm Qua việc nghiên cứu một số một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 đạt kết quả tôi rút ra một số kinh nghiệm sau 1. Giáo viên nắm chắc mục tiêu bài 2. Giáo viên soạn bài chu đáo, áp dụng tốt phương pháp bàn tay nặn bột vào giảng dạy. 3. Phối hợp hài hòa các phương pháp, song cơ bản giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn để học sinh áp dụng tốt phương pháp thí nghiệm, học sinh tự tìm tòi, tự nghiên cứu để rồi chiếm lĩnh kiến thức. 4. Giáo viên GV cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò chơi, đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em; giáo viên GV cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ chức quá nhiều trò chơi trong tiết học ; giáo viên GV cần chuẩn bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên GV cần xác định về số lượng học sinh HS tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động. không khí học tập, thoải mái, tự nhiên. 6. Tổ chức hình thức thảo luận nhóm phải thực sự, tránh hình thức, phải giành thời gian nhất định cho hoạt động kiến đề xuấtĐể các biện pháp trên được thực hiện có hiệu quả, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau+ Tăng cường các chuyên đề thực tập môn khoa học.+ Bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại máy chiếu đa năng projector . - Tổ chức hội thảo những sáng kiến kinh nghiệm hay có hiệu quả cho giáo viên GV học hỏi rút kinh
translation by you can also view the original English article TÃnh sáng tạo là kết quả cá»§a việc bạn suy nghÄ© thế nà o. Thá»±c hà nh những thói quen suy nghÄ© sáng tạo cho phép bạn phá vỡ rà o chắn cá»§a những Äiá»u có thể Äạt ÄÆ°á»£c. Kỹ năng là m việc tá»± do tá»t hÆ¡n, khách hà ng tá»t hÆ¡n, và khả năng vượt qua những tình huá»ng khó khăn chỉ là má»™t và i trong sá» những Äiá»u mà suy nghÄ© sáng tạo có thể mang Äến. Theo má»™t nghiên cứu toà n cầu thá»±c hiện bởi Adobe, “chỉ 1 trong sá» 4 ngưá»i tin rằng mình Äã sá»ng hết mức tiá»m năng sáng tạ Äó là sá»± tháºt Äáng buồn dá»±a trên thá»±c tế vá» những Äiá»u có thể. Nhưng tin tá»t ở Äây là gì? Vâng, các freelancer biết sá»± khát khao sáng tạo quan trá»ng Äến mức nà o. Thêm nữa là chúng ta có cÆ¡ há»™i sáng tạo cả ngà y dà i phải không. Äôi khi chúng ta bị xao nhãng trong việc là m hóa ÄÆ¡n cho khách hà ng hay tổ chức lại, nhưng những trà óc sáng tạo luôn tìm ÄÆ°á»£c thá»i gian Äể sáng tạo. Cho dù bạn bị mắc kẹt trong lá»i mòn sáng tạo hay muá»n tá»i Äa hóa tiá»m năng suy nghÄ© sáng tạo cá»§a mình, Äây là và i thói quen tá» những ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo Äể bạn há»c há»i. 1. Há»c thứ gì Äó má»›i má»—i ngà y Có má»™t sá»± tháºt ÄÆ¡n giản bạn cần biết Äể thà nh công. Äể có cuá»™c sá»ng mình muá»n. Äể sá»ng vượt xa khá»i không gian hạn chế cá»§a thứ gá»i là cuá»™c Äá»i. Và thắp sáng trà tưởng tượng cá»§a mình Äể bạn có thể là m những Äiá»u tuyệt vá»i nhất trong khả năng. Nó Äây. "Má»i thứ chung quanh mà bạn gá»i là cuá»™c Äá»i ÄÆ°á»£c tạo nên tá» những ngưá»i chả thông minh hÆ¡n bạn chút nà o. Bạn có thể thay Äổi nó. Bạn có thể ảnh hưởng nó. Bạn có thể là m ra thứ gì Äó cá»§a riêng mình mà ngưá»i khác dùng ÄÆ°á»£ – Steve Jobs Ngà i Jobs Äã nói rất hay. Rất hay. Những bá»™ óc sáng tạo không Äể thà nh tá»±u cá»§a ngưá»i khác ảnh hưởng Äến sá»± sáng tạo ra thứ gì Äó Äáng nể cá»§a chÃnh há». Nếu bạn nghÄ© bạn không thể là m gì Äó – viết má»™t quyển tiểu thuyết, láºp trình má»™t trang web, hay tạo ra má»™t sản phẩm bạn tin rằng ngưá»i ta sẽ cần – hãy nghÄ© lại Äi. NghÄ© vá» sá»± tháºt rằng má»i thứ bạn thấy ngay lúc nà y Äá»u ÄÆ°á»£c tạo ra bởi ai Äó. Há» có siêu năng lá»±c nà o Äáºc biệt lắm không? Không. Há» là những con ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo thá»±c hà nh thói quen suy nghÄ© sáng tạo má»™t cách chân thà nh và nhiệt huyết. Phát triển tÃnh sáng tạo nghÄ©a là há»c Äiá»u gì Äó má»›i má»—i ngà y. Hãy khám phá thư viện cá»§a chúng tôi Äể tìm những hướng dáºn hay bà i viết má»›i má»—i ngà y vá» các chá»§ Äá» liên quan Äến công việc ngách cá»§a bạn. Hãy dà nh thá»i gian giữa việc là m các dá»± án và là m các việc váºt Äể há»c thêm má»™t kỹ năng má»›i. Äiá»u nà y cÅ©ng có nghÄ©a là thá» nghiệm các kỹ thuáºt má»›i cho những thứ bạn Äã và Äang là m. Äây là má»™t và dụ cho bạn. Bạn tôi là má»™t nhiếp ảnh gia và gần Äây chỉ má»›i táºp tà nh vẽ vá»i. Má»—i ngà y anh ta Äảm bảo mình sẽ vẽ ra má»™t thứ gì Äó – má»™t bản phác thảo, má»™t ý tưởng, má»™t nhân váºt, bất cứ thứ gì. Anh ấy nói vá»›i tôi rằng cà ng vẽ nhiá»u, anh cà ng thấy hứng thú vá»›i nghệ thuáºt. Các kỹ thuáºt và lá»i tiếp cáºn tá» những nét vẽ giúp mở rá»™ng sá»± sáng tạo trong công việc cá»§a anh. Bạn biết Äiá»u gì xảy ra tiếp theo không? Các bức ảnh cá»§a anh cÅ©ng bắt Äầu trở nên thú vị hÆ¡n. Sá»± sáng tạo diá»…n ra khi bạn ná»— lá»±c há»c há»i hay thá» nghiệm thứ gì Äó má»›i má»—i ngà y. Rất sá»›m thôi nó sẽ trở thà nh má»™t thói quen. Có những thói quen sáng tạo tá»t và tâm trà cá»§a bạn sẽ thá»±c sá»± hạnh phúc. 2. Kết ná»i các Äiểm Steve Jobs Äã nói vá» nó trong bà i phát biểu nổi tiếng cá»§a ông tại lá»… khai giảng. Ông nói rằng tÃnh sáng tạo chỉ là kết ná»i các Äiểm. Ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo sản xuất các ý tưởng bằng cách tìm má»i quan hệ giữa những sá»± tháºt. Sá»± tháºt, chÃnh nó khá vô dụng cho Äến khi ai Äó thấy ÄÆ°á»£c má»i quan hệ giữa chúng. Ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo sản xuất các ý tưởng bằng cách tìm má»i quan hệ giữa sá»± tháºt. Sá»± tháºt, chÃnh bản thân nó khá vô dụng cho Äến khi ai Äó thấy ÄÆ°á»£c má»i quan hệ giữa chúng. Khi bạn thấy má»i liên hệ giữa các sá»± tháºt, bạn Äã có thể tạo ra thứ gì Äó khác biệt. Äây là Äiá»u khách hà ng cá»§a bạn Äang chá» Äợi. Tháºm chà khi há» không ý thức vá» nó, há» thá»±c sá»± bị cuá»n hút bởi bạn vì há» phụ thuá»™c và o má»™t quan Äiểm tươi má»›i. Phát triển má»™t vùng kỹ năng rá»™ng là cách tuyệt vá»i Äể khám phá sá»± kết ná»i cá»§a các ý tưởng. Äá»ng chỉ bám và o những thứ bạn “tá»± nhiên†Äã giá»i. Nếu bạn là má»™t nhà thiết kế web, dà nh chút thá»i gian há»c cách láºp trình sẽ giúp bạn thiết kế tá»t hÆ¡n. Tại sao ư? Vì bạn Äã mở ra má»™t vùng sáng tạo má»›i dá»±a trên khÃa cạnh kỹ thuáºt mà bạn Äã tá»ng không chú ý. Và dụ, bạn có thể chưa tá»ng nghÄ© Äến việc thiết kế má»™t website vá»›i văn bản dá»c. Nhưng vá»›i má»™t chút khám phá và o HTML và CSS, bạn không chỉ há»c cách Äể tạo ra văn bản dá»c bằng CSS theo khÃa cạnh kỹ thuáºt – mà nó còn mở rá»™ng tâm trà cá»§a bạn trong các khả năng dùng văn bản dá»c trong những công trình thiết kế web. Kết ná»i giữa các ý tưởng sẽ không xảy ra trá» khi bạn khám phá má»™t chút. Hãy bắt Äầu cưá»ng hóa năng lá»±c tá»± nhiên cá»§a bạn vá»›i những kỹ năng há»— trợ nó. Những ngưá»i chuyên viết lách có thể há»c cách chụp ảnh, các nhà thiết kế có thể há»c cách láºp trình, và ngưá»i phát triển web có thể há»c cách thiết kế. Khách hà ng sẽ cảm Æ¡n bạn rất nhiá»u vá» khả năng nhìn tá» tầm cao và tầm nhìn xa. Bạn tháºm chà có thể tóm ÄÆ°á»£c thứ gì Äó há» không chú ý vÃ ÄÆ°a ra những khuyến nghị. 3. Nhìn và o tiá»m năng và lên má»™t danh sách Äá»ng ngá»ng suy nghÄ© chỉ vì mức kỹ thuáºt, tiá»n, hay nguồn lá»±c há»— trợ cho ý tưởng cá»§a bạn chưa tồn tại. Nó rồi sẽ Äến má»™t ngà y nà o Äó. Thá»±c tại là kết quả cá»§a trà tưởng tượng. Bạn Äáºt gì và o cá»— máy sáng tạo, nó sẽ cho ra sản phẩm hay phát kiến thá»±c tế như váºy. Bạn có thể tạo ra má»™t công trình tá»t nhất dá»±a trên lượng tầm nhìn bạn Äáºt và o chỉ má»™t ý tưởng duy nhất. Tháºm chà cả Einstein cÅ©ng tá»ng ÄÆ°a ra câu nói nổi tiếng, “Logic ÄÆ°a bạn tá» A Äến B. Trà tưởng tượng sẽ ÄÆ°a bạn Äến má»i nÆ¡i má»i chá» Và i ngưá»i có xu hướng nghÄ© rằng các danh sách quá gò bó cho má»™t tâm trà già u sáng tạo. Nhưng Äiá»u nà y chỉ Äúng má»™t phần. Má»™t dnah sách chứa những nhiệm vụ trần tục cần là m ở má»™t thá»i Äiểm cụ thể nà o Äó dÄ© nhiên hạn chế bá»›t suy nghÄ© sáng tạo. Nhưng việc viết danh sách tá»t còn hÆ¡n cả chuyện quản lý công việc ÄÆ¡n giản. Những ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo dùng danh sách như má»™t bản Äồ tâm trÃ. Như má»™t nÆ¡i Äể thấy tất cả má»i ý tưởng trước khi há» bị nhấn chìm bởi má»™t là n sóng suy nghÄ© sáng tạo khác. Thomas Edison, John Lennon, và Leonardo da Vinci nằm trong sá» những ngưá»i suy nghÄ© sáng tạo trong lịch sá» dùng việc lên danh sách như má»™t công cụ sáng tạo. Ngưá»i thiết kế và vẽ tranh minh há»a cÅ©ng có thể tạo má»™t danh sách các khái niệm hoáºc giữ bảng phác há»a Äể nhanh chóng vẽ ra ý tưởng cá»§a mình. Khi má»™t dá»± án má»›i Äến, tháºt dá»… dà ng bắt nhịp cảm hứng khi bạn Äã có tất cả những ý tưởng sáng tạo ÄÆ°á»£c viết ra hoáºc vẽ ran gay trước mắt. Äây là Äiá»u bạn nên là m. Tạo má»™t danh sách những gì bạn muá»n công việc freelance cá»§a mình là m ÄÆ°á»£c, và Äạt ÄÆ°á»£c. Không cần chỉnh sá»a hay suy nghÄ© gì nhiá»u, và Äá»ng tin rằng Äiá»u gì Äó là không thể - chỉ cần viết danh sách thôi ÄÆ°á»£c chứ. Giá» thì hãy nhìn qua danh sách cá»§a bạn. Ghi nhá»› các thói quen suy nghÄ© sáng tạo, thứ ngăn bạn thá»±c hiện những gì trong danh sách liệu có phải thá»±c tại không? Hãy nhá»› rằng thá»±c tại là thứ bạn tạo ra. Suy nghÄ© má»™t cách sáng tạo và bạn sẽ tìm ra giải pháp cho các vấn Äá» có thể gáºp phải khi là m việc tá»± do. Bên cạnh Äó – khách hà ng tin tưởng, và cần bạn trở thà nh ngưá»i tìm giải pháp giá»i. 4. Äá»ng Äóng cá»a vá»›i sá»± sáng tạo Chúng ta Äá»u biết việc lắng nghe phản hồi tá» ngưá»i khác quan trá»ng thế nà o. Nhưng nếu ai Äó nói vá»›i rằng Äiá»u gì Äó là không thể hoáºc không nên là m mà chưa há» nghe qua cả câu chuyện – Äá»ng nghe há». Hãy sáng tạo mà không bị quấy nhiá»…u. Bạn không muá»n ai Äó Äáºp tan ý tưởng cá»§a bạn trước khi các ý tưởng Äó kết trái ÄÆ¡m hoa. Bạn không muá»n ai Äó Äáºp tan ý tưởng cá»§a bạn trước khi các ý tưởng Äó kết trái ÄÆ¡m hoa. Máºc dù khi chạm Äến vấn Äá» là m việc tá»± do, Äôi khi chúng ta phải giảm bá»›t tâm trà sáng tạo cá»§a mình lại Äể Äá»ng trở nên quá hoang dã. Nhưng Äá»ng là m Äiá»u Äó ngay láºp tức. Nếu má»™t khách hà ng Äòi há»i logo vá»›i các yêu cầu cụ thể, Äá»ng tuân theo các quy luáºt Äó ngay láºp tức. Äầu tiên, hãy thiết kế vá»›i bản năng khởi Äầu cá»§a bạn.  Bạn có thể là m gì vá»›i ý tưởng cá»§a há», Äiá»u mà há» không yêu cầu? Sau Äó giảm xuá»ng má»™t chút Äể phù hợp yêu cầu cá»§a há». Bạn tháºm chà có thể ÄÃnh kèm thiết kế khái niệm nà y và o bản nháp sÆ¡ bá»™. Äiá»u nà y tháºm chà có thể truyá»n cảm hứng cho khách hà ng Äể nghÄ© vá» Äiá»u gì Äó mà há» có thể muá»n ÄÆ°a và o trong thiết kế. Nhưng nếu bạn là m Äiá»u nà y, hãy Äảm bảo hầu hết công việc mà bạn trình bà y cho há» tuân theo Äiá»u há» yêu cầu. Äiểm chÃnh ở Äây là luôn mở cá»a cho sá»± sáng tạo. Khi bạn viết, Äá»ng ngá»ng lại Äể biên táºp. Äây chÃnh là lúc bạn thả lá»ng má»i suy nghÄ© tá»t Äẹp Äã thúc Äẩy bạn mở má»™t file văn bản trá»ng ngay tá» Äầu. Giá» cứ sáng tạo Äã rồi biên táºp sau. Ai biết ÄÆ°á»£c tâm trà sáng tạo sẽ ÄÆ°a bạn Äến Äâu? 5. Giữ má»™t quan Äiểm rá»™ng Là ngưá»i là m ăn và bạn là thế Äấy, khi là m freelancer, bạn biết bản chất cá»§a chuyện là m ăn là liên tục tiến hóa. Lăn lá»™n vá»›i những cú Äấm, thÃch ứng vá»›i nhu cầu, và Äà o ra má»™t con ÄÆ°á»ng má»›i theo hướng mà khách hà ng muá»n. Nếu bạn muá»n Äạt ÄÆ°á»£c tất cả những thứ Äó, bạn cần suy nghÄ© sáng tạo. Tìm những phương cách sáng tạo Äể biến tầm nhìn cá»§a má»™t con ngưá»i thà nh má»™t tác phẩm hoà n hảo. Nhiá»u nghệ sÄ© trong suá»t lịch sá» Äã phô diá»…n ná»— lá»±c cá»§a há» trong việc nghÄ© xa hÆ¡n lá»i mòn. Picasso Äi qua nhiá»u giai Äoạn cá»§a các phong cách há»™i há»a khác nhau. Ông có Giai Äoạn Xanh dương, Giai Äoạn Hoa hồng, Giai Äoạn Siêu thá»±c, ngoà i ra còn những giai Äoạn khác. Nghệ thuáºt cá»§a ông "tiến hóa" theo thá»i gian. Ông Äã thay Äổi nghệ thuáºt cá»§a mình Äể phản ánh tình huá»ng bên ngoà i mà ông trải nghiệm và cảm nháºn. Là má»™t freelancer sáng tạo, bạn cần má»™t quan Äiểm rá»™ng. Tâm trà sáng tạo rất tò mò vá» cách thế giá»›i váºn hà nh. Há» thấy rất nhiá»u chá»§ Äá» là hấp dáºn. Äiá»u nà y Äáºc biệt quan trá»ng khi là m việc vá»›i khách hà ng. Chúng ta là m việc vá»›i rất nhiá»u loại khách hà ng khác nhau. Nhiá»u ngưá»i có thể không giá»ng bạn, nhưng bạn cần biết cách mà há» suy nghÄ© Äể tạo ra bản sao tá»t nhất, thiết kế ra website tá»t nhất, hoáºc chụp bức ảnh tá»t nhất cho mục ÄÃch kinh doanh cá»§a há». 6. Không nói nhiá»u hÆ¡n những gì bạn suy nghÄ© Lá»c bá» các thứ không hiệu quả cÅ©ng quan trá»ng như giữ lại những thứ hiệu quả. Nói không vá»›i khách hà ng thá»±c sá»± là má»™t khÃa cạnh quan trá»ng trong việc bảo toà n tÃnh sáng tạo cá»§a bạn. Trở nên quá tải bởi những yêu cầu là m thêm giá» sẽ giảm chất lượng công việc bạn Äang có. Nhưng nó không chỉ dá»ng ở việc nói không vá»›i khách hà ng. Cuá»i cùng thì nói không cÅ©ng có nghÄ©a là tinh chỉnh lại ý tưởng sáng tạo cá»§a bạn. Äầu tiên, hãy Äể trà tưởng tượng bay cao. Viết không ngá»ng nghỉ và thiết kế không cần quy luáºt. Nhưng sau Äó, cuá»™n lại và i ý tưởng Äiên rồ mà bạn bắt ÄÆ°á»£c. Tinh chỉnh lại kết quả các suy nghÄ© sáng tạo cá»§a mình và sá»a Äổi những phần không phù hợp là Äiá»u tạo ra má»™t công trình nghệ thuáºt thá»±c thụ. 7. Chia sẻ các khoảng khắc “A ha!†cá»§a bạn Hai bá»™ não thì tá»t hÆ¡n má»™t. Hợp tác là chìa khóa Äể phát triển ý tưởng vÃ ÄÆ°a chúng Äến những nÆ¡i bạn chưa tá»ng nghÄ© tá»›i trước Äây. Thói quen nà y Äi cáºp tay trong tay vá»›i việc kết ná»i các Äiểm. Nó giá»ng như việc hái quả tá» má»™t cái cây có cả các loại quả táo, lê, chuá»i và xoà i cùng má»c trên má»™t cà nh, thay vì hái táo tá» cây táo. Äôi khi má»™t ý tưởng triển nở khi bạn nói vá» nó vá»›i bạn bè, Äồng nghiệp, hay Äá»i tác. Lần khác, bạn và những ngưá»i khác Äang nói chuyện vá»›i bạn ÄÆ°a ra má»™t danh sách dà i các ý tưởng má»›i lệch xa khá»i ý tưởng ban Äầu. Äiá»u nà y rất tá»t. Nó cho phép bạn kết ná»i các Äiểm giữa tất cả những ý tưởng nà y, Äiá»u thá»±c sá»± “chất†và “sâu†hÆ¡n má»™t khái niệm ÄÆ¡n Äá»™c. Hãy tưởng tượng vá» má»™t tấm bảng trắng trên tưá»ng. Bạn có thể viết xuá»ng bao nhiêu ý tưởng sáng tạo trong 5 phút? Tấm bảng trắng cá»§a bạn sẽ trông thế nà o? Giá» thì nghÄ© vá» 5 cá nhân có tâm trà sáng tạo kể cả bạn viết xuá»ng tất cả những ý tưởng sáng tạo cá»§a há» cÅ©ng trong vòng 5 phút. iá» thì bạn Äã có hình ảnh khác hẳn trong Äầu vá» việc tấm bảng trắng trông sẽ thế nà o rồi chứ? Có nhiá»u thứ hÆ¡n Äể khám phá và mở rá»™ng. Nó như kiểu hái quả tá» má»™t cái cây có táo, lê, chuá»i và xoà i cùng má»c trên má»™t cà nh, thay vì hái táo tá» cây táo. Sá»± phong phú vá» các kết ná»i sáng tạo tiá»m năng sẽ khiến bạn phải cảm thấy thèm thuồ Freelancer có lợi thế tuyệt hảo trong việc hợp tác vá»›i các freelancer khác. Không chỉ công việc cá»§a các freelancer cá nhân sẽ ÄÆ°á»£c cải thiện theo cách Äó, mà toà n bá»™ giá trị cá»§a việc là m tá»± do nói chung sẽ tăng lên vì chúng ta chỉ vá»a giúp nhau Äạt tá»›i cấp Äá»™ sáng tạo hảo hạng. Những ngưá»i chá»n con ÄÆ°á»ng thuê freelancer sẽ cảm thấy an tâm hÆ¡n vá» quyết Äịnh cá»§a mình khi biết rằng những Äiá»u há» có thể trông Äợi tá» cá»™ng Äồng freelance là các kết quả có tiêu chuẩn sáng tạo và hiệu quả cao. Thêm ná»— lá»±c sáng tạo Cảm hứng không rÆ¡i tá» trên trá»i xuá»ng Äâu. Nó chẳng Äến tá» việc dà nh hà ng giá» trên các trang mạng xã há»™i. Nó Äến tá» chÃnh bạn. Äáºt thêm ná»— lá»±c phát triển các thói quen suy nghÄ© sáng tạo và chất lượng kỹ năng freelance cá»§a bạn sẽ triển nở. Ngay bây giá» tôi Äang ngắm má»™t bức vẽ trên tưá»ng nhà mình. Äá»ng há»i tôi nó là gì. Nó hÆ¡i quá há»—n loạn Äể có thể giải thÃch. Tất cả những gì tôi có thể nói là chà ng nghệ sÄ© nà y Äã tạo ra cả má»™t thế giá»›i hoà n toà n má»›i. Má»™t thế giá»›i quá khác vá»›i thế giá»›i ngoà i kia. Cần phải can Äảm lắm má»›i tạo ra ÄÆ°á»£c những sinh váºt anh Äã vẽ và tưởng tượng ra khung cảnh mà chúng sinh sôi nảy nở. Có thể cần chút ná»— lá»±c Äể sá»± sáng tạo cá»§a bạn ÄÆ°á»£c khÆ¡i nguồn, nhưng má»™t khi Äã bắt Äầu nó sẽ không bao giá» ngá»ng lại. Chỉ cần thá»±c hà nh các thói quen suy nghÄ© sáng tạo, và bạn sẽ trở thà nh má»™t freelancer giá»i hÆ¡n. Không chỉ kỹ năng cá»§a bạn ÄÆ°á»£c cải thiện, mà má»i Äiá»u khác bạn là m cÅ©ng sẽ ÄÆ°á»£c cải thiện theo. Äó là phần thưởng cá»§a việc suy nghÄ© sáng tạo. TÃn dụng ảnh má»™t sá» quyá»n thuá»™c vá» buchachon.
việc làm thể hiện tính sáng tạo trong học tập